III. PHÉP QUÁN ĐẢNH (ABHISEKHA)
Theo thông tục ở Ấn, “Quán Đảnh” là dùng nước rưới lên đầu. Như vị Thái Tử khi thọ phong vương vị, vua cha dùng nước bốn biển hay nước ở bốn sông lớn, đựng ở trong bốn chiếc bình quý rồi tuần tự rưới lên đảnh của kẻ thọ chức. Kế đó lại xướng lên ba lần, đại ý nói kẻ đó đã thọ chức xong và sẽ cai trị bốn phương thiên hạ.
Theo Mật Giáo, “Quán” là dùng nước đại bi hay ánh sáng đại bi của chư Phật mà gia bị.[1] “Đảnh” có nghĩa là tăng thượng, là khiến cho ta bước lên địa vị cao. Phương pháp Quán Đảnh của Mật Giáo, chính là một trong những phương tiện dẫn độ[2] để hành giả tiếp nhận được năng lực gia trì của Phật và Chư Tôn.
Có nhiều cấp bậc “Quán Đảnh.”
1. Thọ Minh Quán Đảnh. Có nghĩa là vị đệ tử lúc theo vị A–xà–lê[3] để thọ học pháp tam mật thì được làm lễ quán đảnh và kẻ ấy từ đây đã kết duyên với Phật đạo, nghiệp chướng lần lượt sẽ tiêu trừ.
2. Sự Nghiệp Quán Đảnh. Tức là thọ nhận đầy đủ các chi phần quán đảnh của Mật Giáo để lên ngôi “Quán Đảnh Sư.” Kinh Đại Nhựt viết “Này Bí Mật Vương! (Kim Cang Thủ Bồ Tát), vị A–xà–lê kia nếu thấy chúng sanh kham làm pháp khí:[4]
– Có sự tin hiểu sâu rộng
– Xa lìa trần cấu[5]
– Mạnh mẽ siêng năng
– Thường nghĩ đến việc lợi tha[6]
Nếu gặp người hội đủ bốn điều kiện trên, vị A–xà–lê nên tự đến khuyến phát[7] mà bảo rằng: “Này Phật tử! Đạo pháp Đại Thừa chân ngôn đây, ta vì bậc Đại Thừa căn khí[8] mới khai diễn, ông nên dùng trí tuệ phương tiện để thành tựu, tất sẽ chứng được đạo quả.”
Kinh Kim Cang Đảnh cũng nói: “Vị A–xà–lê nếu thấy người có thể làm pháp khí, chất trực hòa nhã, trí tuệ sáng suốt, lòng tin bền chắc tuy kẻ đó không cầu pháp và vào đạo tràng,[9] vị Quán Đảnh Sư nên kêu mà bảo rằng: Này Thiện Nam Tử! Nghi thức bí tạng[10] mật ngữ[11] của Đại Thừa khó được nghe, ông muốn thành tựu trí tuệ chân thật của Như Lai, phải một lòng tu hành pháp này, tất sẽ chứng được nhất Thế Chủng Trí.”[12]
3. Bí Ấn Quán Đảnh. Vì thời gian gấp rút, vị A–xà–lê không kịp làm đủ các phép Quán Đảnh, chỉ đem bí ấn[13] của ngôi A–xà–lê mà truyền thọ cho đệ tử. Khi trao bí ấn này, chư Phật đều dùng tay mà xoa đầu người được truyền thọ.4. Cam Lồ Quán Đảnh. Lúc làm phép này vị A–xà–lê dùng nước đựng trong năm chiếc bình rưới lên đảnh đệ tử. Chư Như Lai cũng ứng theo đó dùng cam lồ trí thủy[14] để gia bị cho người thọ pháp. Khi làm phép này, tội chướng của kẻ đệ tử liền được tiêu trừ và lần lượt sẽ được quả giải thoát của Chư Phật
[1] Gia bị: Là nhận được oai lực hộ trì của chư Phật và Bồ Tát.
[2] Dẫn độ: Tiếp dẫn, độ trì, dẫn dắt.
[3] A–xà–lê: Người có đủ phẩm hạnh và thành tựu làm thầy dạy đạo.
[4] Pháp khí: Những dụng cụ dùng trong lễ nghi tôn giáo. Kham làm pháp khí nghĩa là có thể tu hành được, có thể hoằng dương đạo pháp, cứu giúp cho chúng sanh bá tánh.
[5] Trần cấu: Nghĩa đen là bụi dơ. Trong Phật Giáo, trần cấu là những sự mê lầm, phiền não ở cõi trần tục. Xa lìa trần cấu là rời xa các nguồn gốc gây ra phiền não, quyết tâm tu hành tìm chân lý.
[6] Lợi tha: Đem lại ích lợi cho người khác.
[7] Khuyến phát: khuyến khích, giúp cho tăng trưởng, phát triển.
[8] Bậc Đại Thừa căn khí: Người có khí chất có thể tu hành.
[9] Đạo tràng: nơi tu hành của sư tăng.
[10] Bí tạng: Kho kín đáo. Giấu kín không truyền cho người, gọi là bí; chứa đựng ở bên trong, gọi là tạng. Bí tạng có nghĩa là pháp mầu nhiệm của chư Phật, được chư Phật khéo giữ gìn, không tuyên nói một cách cẩu thả bừa bãi.
[11] Mật ngữ: Cũng gọi là Chơn Ngôn mật ngữ, hay Thần chú, Mật chú, Cấm chú. Mật ngữ là những âm thanh bí mật có khả năng hiển hiện thần oai linh nghiệm.
[12] nhất Thế Chủng Trí: Trí huệ chỉ có Đức Phật chứng được. Đây là loại trí tuệ giác ngộ cao nhất, biết được nhân chủng của tất cả các pháp và tất cả chúng sanh.
[13] Bí ấn: Ấn khế bí mật do Mật Giáo lưu truyền.
[14] Cam lồ trí thủy: Cam lồ hay cam lộ, nghĩa là giọt sương ngọt. Trí là trí tuệ, còn thuỷ là nước. Cam lồ trí thuỷ ý chỉ Phật pháp được so sánh như dòng nước mát lành có thể rửa sạch các cấu bẩn phiền não của chúng sanh, giúp trí huệ tăng trưởng.
Bài Viết Liên Quan
Bài 37: Cảm Thán Ngày Đông
Hoa Kỳ đang lúc vào đông. Bốn bề trắng xóa, gió lồng khắp nơi Ngồi nhìn hoa tuyết buông...
Bài 52: Tâm Trong Đắc Thành Bảo Pháp
Các con trì chú công phu. Ở nơi kín nhiệm thanh tu một mình Đừng nên ra chốn sân đình...
Xăm Quan Thánh 41
Xăm Quan Thánh 41: Trung Cát 第四十一号簽 中吉自南自北自西東欲作天涯誰作梯遇鼠逢牛三弄笛好將名姓榜頭題碧仙注歷涉艱難求謀未遂富貴榮華顕達在後 Âm: Tự Nam tự Bắc tự Đông Tây,Dục đáo thiên nha thùy...
Xăm Quan Thánh Số 11: Hạ Hạ
Xăm Quan Thánh Số 11: Hạ Hạ 第十一号簽 下下今年好事不番新富貴榮華萃汝身誰道機関難料䖏到頭獨立轉傷神碧仙注作事須宜慎人心隔肚皮用心防算險百事允相宜 Âm: Kim niên hảo sự bất phiên tânPhú quí vinh hoa...
Xăm Quan Thánh 52
Xăm Quan Thánh 52: Thượng Cát 第五十二号簽 上吉元坐幽居嘆寂廖孤灯掩映度清宵萬金忽報秋光好活計扁舟渡北朝碧仙注險阻之間刦似流此心憂䖏不成憂文書得力消多少自有容顏作語頭 Âm: Ngột tọa u cư thán tịch liêu,Cô đăng yểm ánh độ...
Bài 124: Thắng lòng, chẳng cần thắng người
Ở đời trọng chữ ân tình Hơn thua cho lắm rồi mình được chi? Nước trong quá, cá bỏ đi...
Bài 167: Bình yên
Bình yên là ở nơi nào Ngồi trên đỉnh núi, hay vào biển xa? Bình yên ở chính lòng ta...
Bài 101: Biết đủ là đủ
Sáng nay ngắm tuyết bên thềm, Gió lay cành trúc êm êm nhẹ nhàng Ngoài sân mấy giọt nắng vàng...